A/ Về thuế giá trị gia tăng.
1. Chính sách thuế GTGT đối với thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kw.
Bộ Tài chính có công văn số 1534/BTC-CS ngày 31/01/2019 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Theo đó:
– Cá nhân, hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thuộc đối tượng áp dụng tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu quy định đối với hoạt động sản xuất theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Cá nhân, hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì doanh thu bán điện không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Doanh nghiệp có dự án điện mặt trời nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện bán điện thì xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất dưới 50kw thuộc đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT thì thực hiện kê khai nộp thuế GTGT quy định cho hoạt động sản xuất theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.Chính sách thuế TNDN đối với thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kw.
Bộ Tài chính có công văn số 1534/BTC-CS ngày 31/01/2019 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Theo đó:
Thu nhập doanh nghiệp từ dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt dưới 50kw đầu tư mới thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
– Trường hợp Doanh nghiệp sản xuất điện từ dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất dưới 50kw thuộc loại hình nghề nghiệp là cơ sở sản xuât năng lượng tái tạo từ ánh sáng mặt trời và đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở sản xuât năng lượng tái tạo từ ánh sáng mặt trời quy định tại điểm 8 mục VI- Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực mội trường (ban hành theo quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ) thì doanh nghiệp thực hiện chính sách ưu đãi về thuế suất đối với phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa là dự án mới thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn hoặc thực hiện tại các địa bàn khác thì thực hiện chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Trong cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất.
– Trường hợp Doanh nghiệp sản xuất điện từ dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất dưới 50kw là đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ đối với khoản thu từ dự án điện mặt trời trên mái nhà theo quy định đối với hoạt động khác tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của B Tài chính.
2. Chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến lao động không có giấy phép.
Ngày 30/01/2019 Tổng cục Thuế có công văn số 357/TCT-CS hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội.
Theo đó, Khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1, điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật lao động thì chưa có đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nêu trên.
C/ Về Thuế thu nhập cá nhân:
1. Chính sách thuế TNCN đối với thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kw.
Bộ Tài chính có công văn số 1534/BTC-CS ngày 31/01/2019 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Theo đó, cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì không phải kê khai, nộp thuế TNCN, thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thực hiện áp dụng tỷ lệ thuế TNCN trên thu nhập quy định cho hoạt động sản xuất theo quy định tại điểm b.1 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
2. Về thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân trông giữ xe:
Ngày 29/01/2019, Tổng cục Thuế có công văn số 330/TCT- CS hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế.
Theo đó, cá nhân trông giữ xe theo ngày hoặc theo năm được xác định là hoạt động kinh doanh có địa điểm kinh doanh nên thuộc trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cơ quan thuế quản lý thu thuế theo phương pháp khoán theo năm hoặc theo thời vụ (trường hợp chỉ kinh doanh một số ngày trong năm).
Trường hợp cá nhân kinh doanh có mức thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN và thuộc trường hợp cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
3. Về việc khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Ngày 01/02/2019, Cục Thuế TP Hà Nội có công văn số 6009/CT-TTHT hướng dẫn Công ty TNHH MTV Xây lắp Hóa chất về chính sách thuế TNCN.
Theo đó,Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với người lao động thì tại thời điểm trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trước khi chi trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp trong năm người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% tại nhiều tổ chức trả thu nhập nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập bản cam kết tại từng đơn vị chi trả thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đối với từng lần chi trả.
Trường hợp người lao động phát sinh thu nhập thuộc đối tượng tạm khấu trừ theo mức 10% tại Công ty nhưng có thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần tại Công ty khác thì không được làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN theo quy định.
D/ Về Thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Chính sách thuế mới:
Ngày 01/02/2019 Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2019/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, Nghị định số 14/2019/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể, Nghị định số 14/2019/NĐ-CP nêu rõ, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu, trong đó, bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với riêng mặt hàng xăng sinh học, Nghị định số 14/2019/NĐ-CP quy định người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Đối với xăng sinh học, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 1/2016) được bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.
Ngoài ra, Nghị định bổ sung quy định trường hợp tàu bay không vận chuyển hành khách phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo đó, trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch; Tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019.
E/ Về Hóa đơn:
1. Về việc lập bảng kê danh mục hàng hóa kèm theo hóa đơn điện tử:
Ngày 18/01/2019 Cục Thuế TP Hà Nội có công văn số 2973/CT-TTHT hướng dẫn Công ty TNHH Extrans Việt Nam về việc lập bảng kê danh mục hàng hóa kèm theo hóa đơn điện tử.
Theo đó, khi bán hàng hóa công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Công ty không được lập hóa điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng.
Trường hợp công ty chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số tứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
F/ Về Phí, lệ phí:
1. Chính sách phí, lệ phí đối với thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50kw.:
Bộ Tài chính có công văn số 1534/BTC-CS ngày 31/10/2019 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Theo quy định của Luật phí và lệ phí, phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực và lệ phí đăng ký kinh doanh liên quan đến các dự án điện (trong đó có dự án điện mặt trời) là các khoản phí, lệ phí có tên trong danh mục ban hành kèm theo Luật. Mức thu và việc quản lý thu nộp, sử dụng các khoản phí, lệ phí này thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính (phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực) hoặc theoquy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (lệ phí đăng ký kinh doanh).
– Phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 167/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-BCT ngày 31/7/2017 của Bộ Công thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực “Trường hợp phát điện có công suất lắp đặt dưới 01MW để bán điện cho tổ chức, cá nhân khác được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực”. Theo đó, các dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50KW (< 01MW) được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực.
– Về lệ phí đăng ký kinh doanh: Theo danh mục phí lệ phí kèm theo Luật phí Lệ phí thì lệ phí đăng ký kinh doanh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Cá nhân, hộ gia đình lắp đặt điện mặt trời trên mái nhà khi đăng ký kinh doanh để bán phần điện dư vào hệ thống điện sẽ phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh (theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).
H/ Vấn đề khác có liên quan
1. Quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập – tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của nghị định thư montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
Ngày 19/12/2018, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT- BTNMT ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập – tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của nghị định thư montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/02/2019.
2. Quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ngày 28/12/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019.
3. Quy địnhgiá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Ngày 27/12/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 127/2018/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019 và thay thế Thông tư số 241/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam; bãi bỏ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 3, Khoản 5 Điều 3, Điều 4, Điểm a Khoản 1 Điều 5, Khoản 2 Điều 5 quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân đã nộp các khoản tiền trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và có sự chênh lệch với giá phải trả theo quy định tại Thông tư này thì SGDCK và VSD không hoàn trả lại hoặc không thu thêm số tiền chênh lệch phát sinh.
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn, hỗ trợ
Hotline: 093.677.8880 gặp Mr.Hiệp hoặc 0911.173.322 gặp Ms.Thương
Email: lienhe@luat7s.com
[:]