Đề nghị báo giá: 093.6778.880 - 0911.173.322 - lienhe@luat7s.com

TƯ VẤN SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT, HỦY BỎ HỢP ĐỒNG

Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.

1. Chấm dứt hợp đồng

Điều 520 Bộ Luật dân sự  2015 quy định: trong trường hợp việc thực hiện công việc không có lợi cho khách hàng thì khách hàng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nhưng phải báo ngay cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý, khách hàng phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận thì bên cung ứng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 424 Bộ Luật dân sự 2015 quy định, chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành
  • Theo thỏa thuận của các bên
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt hợp đồng mà phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại
  • Các trường hợp khác do pháp luật quy định

2. Hủy bỏ hợp đồng

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết việc hủy bỏ hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không còn có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả tiền.

Và bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.

3. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 quy định chi tiết việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Cụ thể:

  • Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
  • Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
  • Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Hiện Luật 7S có cung cấp các dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng nhằm giúp quý khách hàng bảo vệ tối đa quyền lợi của mình. Quý khách hàng có nhu cầu liên hệ tư vấn cụ thể và nhận báo giá. Vui lòng nhập thông tin hoặc liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn, hỗ trợ

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn, hỗ trợ

Hotline: 093.677.8880 gặp Mr.Hiệp hoặc 0911.173.322 gặp Ms.Thương

Email: lienhe@luat7s.com

 

Đọc thêm

HN: 093.6778.880
HCM: 0911.173.322