I. Các điều kiện tiêu chuẩn để được đăng ký bảo hộ sáng chế.
Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật (có thể dưới dạng sản phẩm hoặc quy
trình hoặc kết hợp cả hai), do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống. Để phân
biệt với phát minh; là những gì con người phát hiện ra, nhận thức được đã tồn tại
sẵn trong tự nhiên, không do con người tạo ra.
Theo đó, một giải pháp kỹ thuật có thể được bảo hộ độc quyền sáng chế nếu đáp
ứng các điều kiện tiêu chuẩn sau:
– Tính mới:
Chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ
hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký;
– Tính sáng tạo:
Sáng chế là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối
với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;
– Khả năng áp dụng công nghiệp:
Có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp
đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Lưu ý: Nếu giải pháp không đáp ứng điều kiện về tính sáng tạo thì có thể được bảo
hộ là Giải pháp hữu ích.
Giải thích thuật ngữ:
1. Tính mới:
– Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
– Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn
được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp
sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể
từ ngày công bố:
+ Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền
đăng ký
+ Sáng chế được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
+ Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của
Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính
thức.
2. Trình độ sáng tạo:
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã
được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng
chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể
được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng.
3. Khả năng áp dụng công nghiệp:
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được
việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là
nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
II. Các điều kiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng
hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, một kiểu dáng có thể được
bảo hộ nếu đáp ứng được điều kiện về tính mới, tính sáng tạo và có tính ứng dụng
công nghiệp.
Tính mới
Tính mới là yêu cầu cơ bản và mang tính tiên quyết đối với việc quyết định
một kiểu dáng công nghiệp có được đăng ký bảo hộ hay không. Một kiểu dáng
được cho là mới nếu như nó có khác biệt rõ ràng với kiểu dáng công nghiệp khác
mà đã được công bố rộng rãi bằng cách sử dụng họăc bằng các phương tiện mô tả
bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào dù ở trong hay ngoài nước Việt Nam
trước ngày nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Để xác định được khả năng được bảo hộ của kiểu dáng, doanh nghiệp/ chủ
sở hữu kiểu dáng muốn được đăng ký cần tiến hành tra cứu tất cả các đơn đăng ký
ở Cục sở hữu trí tuệ để có những điều chỉnh kiểu dáng cho phù hợp, để làm tăng
khả năng được đăng ký bảo hộ
Tính sáng tạo
Để đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải
tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp
đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của từng kiểu dáng công nghiệp đối
chứng trùng lặp hoặc tương tự tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
Khả năng ứng dụng trong công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm
có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công
nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Các trường hợp đối tượng trong đơn bị coi là không có khả năng áp dụng
công nghiệp:
Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại
không cố định
Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có
kỹ năng đặc biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có
hình dáng như đối tượng nêu trong đơn;
Các trường hợp với lý do xác đáng khác.
Nếu bạn còn khó khăn, vướng mắc nào, Luật 7S rất vui lòng giải đáp mọi vấn đề
cho bạn
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn, hỗ trợ
Hotline: 093.677.8880 gặp Mr.Hiệp hoặc 0911.173.322 gặp Ms.Thương
Email: lienhe@luat7s.com